Nghiên cứu chế tạo bê tông nhựa rỗng cường độ cao
DOI:
https://doi.org/10.63783/dla.2025.053Keywords:
bê tông nhựa rỗng, cường độ cao, thoát nướcAbstract
Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển hệ thống đường cao tốc với 21 tuyến và tổng chiều dài 6.411 (km) dự kiến hoàn thành vào năm 2030 cho phép xe chạy với vận tốc lên tới 120 (km/h). Công nghệ tạo nhám VOT và Novachip đã được áp dụng rộng rãi để nâng cao ma sát và an toàn giao thông, tuy nhiên bê tông nhựa rỗng cường độ cao đang nổi lên như một giải pháp toàn diện hơn. Bê tông nhựa rỗng cường độ cao gia tăng độ nhám bề mặt và khả năng chống hằn lún vệt bánh xe, giúp giảm tiếng ồn và cải thiện tầm nhìn cho lái xe dưới trời mưa, cho phép nước mưa nhanh chóng thấm qua lớp phủ, trả lại độ ẩm cho nền đất phía dưới, giảm thiểu tình trạng ngập úng đô thị. Khi quá trình đô thị hóa dẫn đến suy giảm tài nguyên nước ngầm và gia tăng nguy cơ sụt lún, việc sử dụng bê tông nhựa rỗng còn hỗ trợ khôi phục vòng tuần hoàn tự nhiên của nước, giảm áp lực lên hệ thống thoát nước thành phố. Tác giả “nghiên cứu chế tạo bê tông nhựa rỗng cường độ cao” nhằm phát triển công nghệ sản xuất, thiết kế cấp phối và đánh giá hiệu năng của vật liệu này trong các công trình giao thông, vỉa hè và hạ tầng công cộng đáp ứng đồng thời mục tiêu khai thác bền vững và bảo vệ môi trường.
Downloads
References
Bộ Giao thông Vận tải, Chỉ dẫn tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa rỗng có sử dụng phụ gia TAFPACK-Super, Ban hành kèm theo Quyết định số 431/QĐ Bộ Giao thông Vận tải ngày 04/02/2016, 2016.
H. T. T. Nhàn* và N. Q. Tuấn, nghiên cứu thực nghiệm đặc tính cơ lý và mô phỏng khả năng thoát nước của bê tông nhựa rỗng, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, tập 72, số 9 (12/2021), 1057-1068.
N. V. Thành, “Nghiên cứu các đặc tính chủ yếu của bê tông nhựa rỗng (Porous Asphalt) dùng làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải, 2017.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2020 về Lớp mặt bê tông nhựa rỗng thoát nước - Yêu cầu thi công và nghiệm thu.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Đất xây dựng công trình thuỷ lợi – phương pháp xác định hệ số thấm của đất trong phòng thí nghiệm, Việt Nam: TCVN 8723:2012, 2012.
Bộ Giao thông Vận tải, Tiêu chuẩn ngành 22TCN 345:2006: Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa sửa dụng nhựa đường Polime, 2006.
Bộ Giao thông Vận tải, Tiêu chuẩn ngành 22TCN319:2006: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thí nghiệm vật liệu nhựa đường Polime, 2006.
Bộ Giao thông Vận tải, TCVN 8860-1:2011: Bê tông nhựa – Phương pháp thử - Phần 1 : xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall, 2011.
Hoạt động của Asphalt xốp trên đường cao tốc, Tổng công ty đường cao tốc Nhật Bản.
Cẩm nang của Viện Asphalt HoaKỳ MS-2.
BS EN 13108-7:2006, Bituminous mixtures - Material specifications - Part 7: Porous Asphalt.
I. John, M.R. Bangi, M. Lawrence, Effect of Filler and Binder Contents on Air Voids in Hot-Mix Asphalt for Road Pavement Construction, Open Journal of Civil Engineering, 11 (2021) 255-289. https://doi.org/10.4236/ojce.2021.113016.
M. St-Jacques, Y. Brosseaud, Bilan des enrobés drainants en France et au Quebec, Revue Via Bitume, 12 (2017) 41-45.
American Society for Testing and Material, Standard test methor for measurement of hydraulic conductivity of saturated porous material using a flexible wall permeameter, USA: ASTM D5084,2010.
American Society for Testing and Material, Standard test method for permeability of granular soils, USA: ASTM D2434,2000.
American Society for Testing and Material Standard test method for measurement of hydraulic conductivity of porous material using a rigid wall, compaction mold permeameter, USA:ASTM D5856.1995.